Lãi suất ổn định: Bài toán khó nhằn cuối năm


17:48 | 08/07/2020
132 xem

Giới chuyên gia nhận định, để lãi suất ngân hàng giảm là việc vô cùng ngặt nghèo. Thậm chí sang năm 2019, việc ổn định lãi suất và tiền đồng, kiểm soát lạm phát sẽ còn gặp nhiều áp lực.

Giới chuyên gia nhận định, để lãi suất ngân hàng giảm là việc vô cùng ngặt nghèo. Thậm chí sang năm 2019, việc ổn định lãi suất và tiền đồng, kiểm soát lạm phát sẽ còn gặp nhiều áp lực.

Lãi suất ngân hàng có xu hướng tăng mạnh vào thời điểm cuối năm

Cuộc tranh đua lãi suất đã bắt đầu từ lâu. Khi một số ngân hàng nhỏ tăng lãi suất nhằm thu hút tiền gửi để phụ vụ nhu cầu tín dụng cuối năm. Tuy nhiên, trong thời gian qua, ngân hàng có quy mô lớn cũng vào cuộc khiến việc tăng lãi suất trở thành xu hướng.

 

Lãi suất ngân hàng có xu hướng tăng mạnh vào thời điểm cuối năm

 

Lãi suất cho vay có dấu hiệu biến động

Sau vài tháng ổn định, lãi suất cho vay VND đã bắt đầu tăng vào tháng 8 và tháng 9. Tổng mức tăng trong 2 tháng là 0,48%. Mặt bằng lãi suất cho vay kỳ hạn ngắn vào khoảng 7-9%, trung dài hạn từ 9-12,5%/năm.

Một số ngân hàng đã tăng lãi suất cho vay VND trong tháng 9. Cụ thể, lãi suất Agribank nâng ở kỳ hạn ngắn thêm 0,2%. Kỳ hạn trung dài hạn thêm 0,7- 1,3%. Lãi suất Sacombanklãi suất VPbank nâng lãi suất ở tất cả các kỳ hạn thêm 0,5-1%.

Lãi suất Techcombank tăng thêm 0,1-0,2% ở tất cả các kỳ hạn cho vay. Lãi suất MBBank cũng có sự điều chỉnh tăng 0,95% cho vay kỳ hạn ngắn. Lãi suất ACB tăng 0,2-0,7% cho vay trung dài hạn. 

Lãi suất cho vay USD bình quân là 5,05%/ năm, con số gần như là giữ nguyên. Lý do là bởi tị trường vay USD đã giảm nhiệt so với những tháng trước.

Lãi suất tiền gửi trên đà tăng liên tục

Nhiều ngân hàng đã có động thái tăng lãi suất tiền gửi. Đơn cử, lãi suất gửi tiết kiệm Vietcombank áp dụng 8/10, cho kỳ hạn 1-2 tháng 4,4%/năm (tăng 0,1 điểm %). Đối với kỳ hạn 3 tháng là 4,8%/năm; còn kỳ hạn 6 tháng là 5,5%/năm.

Trước đó, lãi suất Agribank cũng tăng từ 0,2-0,3 điểm % cho kỳ gửi ngắn hạn. Hai ông lớn còn lại là BIDV, VietinBank cũng đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động nhiều kỳ hạn từ 0,2-0,4 điểm %.

Lãi suất Techcombank kỳ hạn 12-36 tháng tăng từ 6,4%/năm lên 6,8%/năm. Lãi suất VIB được đánh giá là ưu đãi nhất với mức nhân đôi lãi suất trong tháng đầu nếu hách hàng gửi tiền từ 100 triệu đồng trở lên cho kỳ hạn 6 tháng. Lãi suất kỳ hạn 6-8 tháng lên mức 7,2-7,3%/năm.

NHNN tuyên bố không điều chỉnh tăng room tín dụng. Vậy vì sao các nhà băng vẫn tăng hút vốn thời điểm này?

Bài toán lãi suất: nhiều áp lực

Các chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng một số ngân hàng lớn còn dư dả room tín dụng. Họ tăng huy động với mục tiêu đáp ứng nhu cầu vốn cuối năm, câu chuyện đến hẹn lại lên. Các ngân hàng còn rất ít hoặc không còn room tín dụng cũng sẽ tăng lãi suất huy động và đẩy mạnh cho vay vốn ngắn hạn để quay vòng vốn nhanh.

Bên cạnh đó, sức ép huy động vốn còn do lộ trình giảm dần tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, từ 45% xuống còn 40%. Ngoài ra, việc Fed tiếp tục tăng lãi suất tạo áp lực buộc các ngân hàng chạy theo để giữ chân tiền đồng.

Một yếu tố nữa khiến các NHTM điều chỉnh lãi suất là do áp lực lạm phát. VEPR đưa ra cảnh báo lạm phát năm 2018 khó đạt mục tiêu 4%. Giá xăng tăng kéo theo sự leo thang của giá cả hàng hoá. Thêm nữa, sự thay đổi thuế bảo vệ môi trường có thể khiến tỷ lệ lạm phát trong năm tới tăng 1,6 điểm % trong bối cảnh giá nhiên liệu thế giới đang ở mức cao.

Cho tới thời điểm này, rất khó để đưa ra nhận định về cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung trong thời gian tới. Nếu tiếp tục căng thẳng, VND bị tác động, ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế Việt Nam. Tác động rất lớn tới tâm lý của các nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán cũng sẽ có nhiều bất lợi.

Với tất cả những điều đó, các chuyên gia cho rằng. Việc tăng lãi suất bao nhiêu, cho các kỳ hạn nào luôn là bài toán cần tính toán kỹ cho những tháng cuối năm 2018 của các TCTD. Về phía khách hàng, việc lãi suất tiền gửi tăng khiến tiết kiệm trở thành kênh đầu tư hấp dẫn và an toàn.

Tags:
(5) 20 đánh giá
Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
Xăng RON 95-IV 30,320 30,920
Xăng RON 95-III 29,820 30,410
E5 RON 92-II 28,980 29,550
DO 0,001S-V 25,610 26,120
DO 0,05S-II 25,260 25,760
Dầu hỏa 2-K 23,910 24,380
Cập nhật lúc 21:00:11 11/03/2022

Tin tài chính mới nhất