Nên sử dụng thẻ Master Card của ngân hàng nào để tiết kiệm chi phí


17:49 | 08/07/2020
742 xem

Hiện nay, thẻ tín dụng là một công cụ thanh toán vô cùng tiện lợi mà bất cứ ai trong số chúng ta đều yêu thích sử dụng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng có mức phí khác nhau khi mở và sử dụng thẻ tín dụng cũng như các thông tin về hạn mức và ưu đãi của thẻ. Vậy nên làm thẻ tín dụng ngân hàng có mức phí thường niên thấp nhất. bài viết dưới đây tygia.vn sẽ tư vấn cho các bạn

Hiện nay, thẻ tín dụng là một công cụ thanh toán vô cùng tiện lợi mà bất cứ ai trong số chúng ta đều yêu thích sử dụng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng có mức phí khác nhau khi mở và sử dụng thẻ tín dụng cũng như các thông tin về hạn mức và ưu đãi của thẻ. Vậy nên làm thẻ tín dụng ngân hàng có mức phí thường niên thấp nhất. bài viết dưới đây tygia.vn sẽ tư vấn cho các bạn

Nhu cầu giao dịch, thanh toán quốc tế hay chi tiêu ở nước ngoài ngày càng gia tăng nên việc sở hữu thẻ thanh toán quốc tế, đặc biệt là thẻ tín dụng dần trở nên quen thuộc và phổ biến đối với người Việt. Với hơn 70 triệu người trưởng thành, tốc độ tăng trưởng thu nhập và chi tiêu hàng đầu khu vực, các chuyên gia nhận định rằng thị trường thẻ tín dụng của Việt Nam còn nhiều tiềm năng và dư địa để phát triển.

Hiện nay, các ngân hàng ở Việt Nam phát hành rất nhiều thẻ tín dụng với các thương hiệu khác nhau như JCB, MasterCard, thẻ Visa, Diners Clubs, American Express … Nhưng phổ biến hơn cả vẫn là thẻ Visa và MasterCard. Hai dòng thẻ này đều được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, song nếu sử dụng thanh toán ở Châu Mỹ thì thẻ MasterCard lại chiếm ưu thế vượt trội hơn về số lượng người dùng cũng như các điểm chấp nhận thẻ. Và với mỗi ngân hàng, các loại phí mà chủ thẻ MasterCard phải chi trả cũng có sự khác biệt nhất định

Trước khi đăng ký làm thẻ tín dụng của một ngân hàng điều đầu tiên bạn nên quan tâm là phí thường niên của thẻ. Loại phí này sẽ rất khác nhau tại mỗi ngân hàng. Lựa chọn ngân hàng có phí thường niên thấp sẽ giúp bạn tiết kiệm được kha khá chi phí trogn quá trình sử dụng thẻ

Phí thường niên là gì?

Phí thường niên của ngân hàng hiện nay thường áp dụng cho các sản phẩm thẻ tín dụng. Phí này sẽ được thu hàng năm đối với người sử dụng thẻ. Khi khách hàng bắt đầu mở thẻ thì cũng là lúc phí thường niên sẽ được tính. Khi khách hàng duy trì việc đóng loại phí này thì tài khoản thẻ của khách hàng sẽ được tiếp tục duy trì cũng như những lợi ích cho khách hàng sẽ được đảm bảo.

Đối với các loại thẻ khác nhau thì mức phí thường niên dành cho các loại thẻ này cũng sẽ khác nhau. Cụ thể

  • Đối với thẻ ghi nợ hay thẻ thanh toán nội địa mức phí thường niên sẽ dao động từ 50.000 - 100.000 VND
  • Đối với thẻ thanh toán quốc tế thì mức phí thường niên sẽ dao động từ 100.000 - 500.000 VND. Thẻ có giá trị và tính năng càng lớn thì mức phí thường niên để duy trì càng cao.

Đối với thẻ tín dụng thì mức phí thường niên sẽ có những biểu phí khác nhau cho từng hạn mức thẻ. Thông thường hạn mức thẻ càng cao thì mức phí cũng sẽ càng cao.

Cập nhật biểu phí thẻ tín dụng các ngân hàng đầy đủ nhất

 

Bảng phí phát hành và phí thường niên của thẻ tín dụng MasterCard

 

Với thẻ tín dụng MasterCard hạng chuẩn, hầu hết các ngân hàng hiện nay đều đang miễn phí phát hành lần đầu nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, với việc phát hành lại, mức phí mà các ngân hàng thu dao động trong khoảng từ 50.000 - 200.000 đồng. Riêng ngân hàng VietinBank đang miễn phí phát hành lại thẻ.

Mức phí thường niên thường được áp dụng riêng cho thẻ chính và thẻ phụ. Theo khảo sát, chủ thẻ chính sẽ phải trả từ 100.000 - 400.000 đồng/ năm. Chẳng hạn, Vietcombank thu phí thường niên với thẻ chính là 100.000 đồng, BIDV, SCB thu 300.000 đồng, ACB thu 400.000 đồng. Trong khi đó, chủ thẻ phụ sẽ phải trả mức phí ít hơn, dao động từ 50.000 - 200.000 đồng. Riêng ngân hàng Sacombank miễn phí thường niên với thẻ phụ.

Một số ít ngân hàng áp dụng cùng một mức phí với cả thẻ chính và thẻ phụ. Chẳng hạn, mức phí này tại Nam A Bank và ngân hàng Eximbank lần lượt là 275.000 đồng và 400.000 đồng. Đây cũng là hai ngân hàng đang miễn phí thường niên năm đầu cho chủ thẻ.

Ngoài ra còn có VIB miễn phí thường niên năm đầu cho các chủ thẻ, các năm tiếp theo nếu có tổng chi tiêu năm trước từ 12 triệu đồng cũng được miễn phí thường niên.

Cũng như các hạng thẻ khác, loại phí mà chủ thẻ tín dụng MasterCard quan tâm nhất là phí dịch vụ thẻ. Vietinbank, Sacombank không thu phí thay đổi hạn mức tín dụng trong khi BIDV thu phí 30.000 đồng/lần và Vietcombank, SCB là 50.000 đồng lần. Nhóm 3 ngân hàng Eximbank, VIB, Nam A Bank lại có mức phí cao hơn hẳn, thậm chí là cao hơn gấp đôi. Cụ thể, phí thay đổi hạn mức tín dụng của thẻ Eximbank MasterCard là 80.000 đồng/lần và là 100.000 đồng /lần cho loại thẻ này của VIB và Nam A Bank. 

Về phí thanh toán trễ hạn, mỗi ngân hàng lại áp dụng cho mình một cách tính phí khác nhau. Tính phí dựa trên số tiền thanh toán tối thiểu còn lại là SCB với mức 4%, tối thiểu 100.000 đồng. 3 ngân hàng Vietinbank, Eximbank, ACB thu phí trên 3-6% số tiền thanh toán tối thiểu và mức tối thiểu với Vietinbank là 200.000 đồng, Eximbank là 80.000 đồng và 100.000 đồng với ACB. Nhóm ngân hàng thu phí dựa trên số tiền chậm thanh toán gồm có Sacombank, VIB (6%); BIDV, Nam A Bank, SHB (4%) và Vietcombank (3%).

Các ngân hàng luôn khuyến khích việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán trực tuyến, nhưng nếu muốn rút tiền mặt, người dùng thẻ MasterCard vẫn được đáp ứng dễ dàng tại các ATM trong và ngoài hệ thống. Khảo sát cho thấy hầu hết các ngân hàng thu phí rút tiền trong khoảng từ 3.5% - 4% số tiền giao dịch, tối thiểu 50.000 đồng. Một số ngân hàng áp dụng mức phí tối thiểu lên tới 100.000 đồng như Eximbank, ACB, SHB...

Với các giao dịch bằng ngoại tệ ở nước ngoài, các ngân hàng đang thu phí chuyển đổi ngoại tệ dựa trên số tiền giao dịch, dao động từ 2,5% - 3,5%, ngoài ra một số ngân hàng còn thu thêm phí xử lý chuyển đổi ngoại tệ với mức thấp hơn, từ 0.8% - 2.9% số tiền giao dịch.

Tags:
(5) 20 đánh giá
Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
Xăng RON 95-IV 30,320 30,920
Xăng RON 95-III 29,820 30,410
E5 RON 92-II 28,980 29,550
DO 0,001S-V 25,610 26,120
DO 0,05S-II 25,260 25,760
Dầu hỏa 2-K 23,910 24,380
Cập nhật lúc 21:00:11 11/03/2022

Tin tài chính mới nhất